Mục lục bài viết
Đất ở là gì?
Về cơ bản đất ở đã được ghi rõ trong Luật Đất đai. Vì thế anh chị có thể tham khảo về khái niệm này tại các quy định liên quan tới đất đai. Cụ thể dưới đây:
Khái niệm đất ở
Khái niệm về đất ở theo quy định tại 2.1 “đất ở” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
“Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”
Như vậy đất ở tức là đất được dùng để:
- Xây dựng nhà ở
- Công trình phục vụ đời sống
- Đất vườn, ao gắn với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
Tham khảo thêm dự án BĐS HOT:
- Uông Bí New City – Lựa chọn vàng sinh ngàn lợi ích
- Green Park Cẩm Phả – Mang tới cơ hội đầu tư sinh lời siêu khủng
Khái niệm về nhà ở
Vì nhà ở được hiểu là đất ở nên quy định của Pháp Luật cũng ghi rõ tại điều 3 Luật nhà ở 2014 như sau:
“1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
- Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
- Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
- Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.”
Phân biệt đất ở đô thị và đất ở nông thông
Khái niệm chung trên đây có thể hiểu đó là đất ở. Ngoài ra theo các văn bản pháp luật khác, đất ở còn được phân ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
Đất ở đô thị là gì?
Đất ở thuộc đô thị được quy định tại “Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT” Như sau:
“8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý.”
Tham khảo thêm:
- Tại sao cần có chứng chỉ hành nghề môi giới BDS?
Đất ở nông thôn là gì?
Đất ở nông thôn được quy định tại 2.1.1 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
“Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.”
Khi đất ở đã được xác định nghĩa là người sở hữu đất ở cần làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế với những dự án bất động sản, quý khách cần phải nắm rõ vấn đề này để biết đất ở phải đảm bảo pháp lý về giấy chứng nhận này. Từ đó tránh được tình trạng mập mờ pháp lý gây ra rắc rối sau này.